3/06/2015

Phong thủy cho mệnh nam và nữ

Phong thủy cho mệnh nam và nữ

1- TÌM CUNG PHI
Mỗi tuổi nam nữ đều có một Cung Phi riêng, còn gọi là Trạch Cung. Trong Lục Thập Hoa Giáp 60 năm, từ năm Giáp Tý đến Quý Hợi tức 60 tuổi này chỉ gói ghém vào 8 cung Bát Quái gồm :
KHẢM, CHẤN, TỐN, LY là người thuộc Đông Trạch và
KHÔN, ĐOÀI, KIỀN, CẤN là người thuộc Tây Trạch.
(xem bảng Cung Phi ở trang cố định và bảng phân Đông và Tây Trạch bên đây)
Theo 8 cung trên tạo hóa khi tạo dựng ra thiên nhiên đã định vị trí, ngũ hành và tính chất như sau :
KIỀN : Trời – thuộc Kim – Tây Bắc
ĐOÀI : Đầm lầy – thuộc Kim – Chánh Tây
KHẢM : Nước – thuộcThủy – Chánh Bắc
KHÔN : Đất – thuộc Thổ – Tây Nam
CẤN : Núi – thuộc Thổ – Đông Bắc
LY : Lửa – thuộc Hỏa – Chánh Nam
CHẤN : Sấm sét – thuộc Mộc – Chánh Đông
TỐN : Gió – thuộcMộc – Đông Nam
Theo biểu đồ trên, các nhà Lý Số đã tính Cung Phi, nam nữ sinh Đông trạch sẽ hợp với hướng và tuổi Đông Trạch, còn nam nữ Tây Trạch sẽ hợp với hướng và tuổi theo Tây Trạch về xây dựng, an táng hoặc gả cưới. Nếu không cùng nhóm Cung Phi sẽ sinh khắc kỵ.xem phong thuy sim
2- TÍNH CHẤT 8 HƯỚNG (Tứ phương Tám hướng) :
Lưu ý : Qua 2 bảng phương hướng tốt xấu của mỗi tuổi được tính như sau :
- Hướng tốt gồm : Sinh Khí, Phúc Đức, Thiên Y và Phục Vì
- Hướng xấu gồm : Tuyệt Mạng, Ngũ Quỹ, Lục Sát và Họa Hại
- Xem tuổi cất nhà, mua nhà xem theo hướng tốt mỗi tuổi Cung Phi như đã dẫn.
- Chỉ coi Cung Phi tuổi người chồng (nếu chồng mất, đang độc thân mới lấy tuổi nữ để xem).
- Xem hướng nhà phải coi hướng mặt tiền nhà (huyền quan) đối diện với hướng la bàn. Còn khi xuất hành phải xem theo hướng la bàn (vì mặt người đang đối diện với hướng đó)
a/- Cửu Tinh – Ngũ Hình :
- Sinh Khí : sao Tham Lang, dương mộc, thượng cát
- Thiên Y : sao Cự Môn, dương thổ, thứ cát
- Phúc Đức : sao Vũ Khúc, dương kim, cát
- Phục Vì : sao Tả Phù – Hữu Bật, âm thủy, cát.
- Ngũ Quỷ : sao Liêm Trinh, âm hỏa, đại hung
- Tuyệt Mạng : sao Phá Quân, âm kim, đại hung
- Lục Sát : sao Văn Khúc, dương thủy, thứ hung
- Họa Hại : sao Lộc Tồn, âm thổ, thứ hung
Như thế các sao Tham Lang, Cự Môn, Văn Khúc, Vũ khúc thuộc dương tinh, nằm tại các dương cung như Kiền, Khảm, Cấn, Chấn. Còn âm cung là Tốn, Ly, Khôn, Đoài là âm tinh.
Nên có câu “cung vi nội, tinh vi ngoại” tức nội khắc ngoại bán hung, ngoại khắc nội đại hung; dương tinh khắc âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới.
âm cung, bất lợi cho nữ giới, còn âm tinh khắc dương cung bất lợi cho nam giới. xem so dien thoai
b/- Tám cung cát hung
- Cung Sinh Khí, Phục Vì : ứng với năm, tháng : Hợi , Mão, Mùi.
- Cung Phúc Đức, Tuyệt Mạng : ứng với năm, tháng : Tỵ, Dậu, Sửu.
- Cung Thiên Y, Họa Hại : ứng với năm, tháng : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Cung Ngũ Quỷ : ứng với năm, tháng : Dần, Ngọ, Tuất
- Cung Lục Sát : ứng với năm, tháng : Thân, Tý, Thìn
Như vào năm hay tháng mang tên các Địa Chi trên đây sẽ ứng với cát hay hung, tùy theo Ngũ hành sinh khắc mỗi người.
c/- Tính chất cát hung
- Sinh Khí (đại cát) : vào được cung này thăng quan tiến chức, phú quý, đông con cháu, thân hữu xa gần thường hội tụ không cô độc. Đến năm Hợi, Mão, Mùi mọi sự đều như ý.
- Thiên Y (thứ cát) : đường chồng vợ phải hợp với cung phi, nếu không sẽ sinh mối bất hòa trong gia đạo. Con cái khoảng ba người đều có tâm đức tốt. Tài lộc vô ra như nước vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, tật bệnh được tiêu trừ.
- Phúc Đức (cát) : nam nữ hợp cung tài lộc đắc, đại thọ, số chăn nuôi tốt đẹp, về già an hưởng phúc lộc. Các năm Tỵ, Dậu, Sửu có tài lộc như ý.
- Phục Vì (cát) : luôn có người giúp đỡ không sợ thiêu ăn thiếu mặc, gái ít hơn trai. Nên đặt bếp đúng hướng Phục Vì sẽ giữ được tiền bạc lâu dài và sinh nở dễ dàng vì có Thiên Ất quý nhân độ mạng. Tốt vào các năm Hợi, Mão, Mùi.y nghia so dien thoai
- Tuyệt Mạng (đại hung) : bổn mạng phạm cung suy, đau yếu bệnh tật kinh niên , đường con cái cũng không tốt đẹp, số không được thọ, tiền bạc bất nhất. Đề phòng các năm Tỵ, Dậu, Sửu.
- Ngũ Quỷ (đại hung) : gia chủ thường gặp tiếng thị phi, tranh chấp, không có người phục dịch, người phụ giúp thường sinh thói hư tật xấu. Gặp nguy tai vào các năm Dần, Ngọ, Tuất.
- Lục Sát (thứ hung) : Tán tài, khẩu thiệt, kiện thưa đến pháp luật, không nuôi được gia súc, trồng trọt sẽ thất bại, ứng vào các năm Thân, Tý, Thìn.
- Họa Hại (thứ hung) : Số phải tù tội, bệnh tật, tài chính suy sụp, con cái khó dạy, vợ chồng không thủy chung.Ứng vào các năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Như thế tôi đã trình bày diễn giải đủ các tuổi.phong thuy so dien thoai

NGÀY THÁNG ĐẠI LỢI CHO CÔ DÂU

- Nữ tuổi Tý – Ngọ : tháng 6, tháng chạp đại lợi. Tháng giêng, 7 kỵ người mai mối đến. Tháng 2, 8 kỵ cha mẹ chồng, tháng 3, 9 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 4, 10 kỵ chú rể, tháng 5, 11 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Sửu – Mùi : tháng 5, 11 đại lợi. Tháng 4, 10 kỵ mai mối. Tháng 3, 9 kỵ cha mẹ chồng, tháng 2, 8 kỵ cha mẹ vợ. Tháng giêng, 7 kỵ chú rể, tháng 6, tháng chạp kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Dần – Thân : tháng 2, 8 đại lợi. Tháng 3, 9 kỵ mai mối đến. Tháng 4, 10 kỵ cha mẹ chồng, tháng 5, 11 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 6, tháng chạp kỵ chú rể, tháng giêng, 7 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Mão – Dậu : tháng giêng, 7 đại lợi. Tháng 6, tháng chạp kỵ mai mối. Tháng 5, 11 kỵ cha mẹ chồng, tháng 4, 10 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 3, 9 kỵ chú rể, tháng 2, 8 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Thìn – Tuất : tháng 4, 10 đại lợi. Tháng 5, 11 kỵ mai mối. Tháng 6, tháng chạp kỵ cha mẹ chồng, tháng giêng, 7 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 2, 8 kỵ chú rể, tháng 3, 9 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Tỵ – Hợi : tháng 3, 9 đại lợi. Tháng 2, 8 kỵ mai mối. Tháng giêng, 7 kỵ cha mẹ chồng, tháng 6, tháng chạp kỵ cha mẹ vợ. Tháng 5, 11 kỵ chú rể, tháng 4, 10 kỵ cô dâu.
Còn ngày cô dâu về nhà chồng tính theo 8 cung được gọi “Giá thú Châu Đường” gồm : Phu, Cô, Đường, Ông, Đệ, Táo, Phụ, Trù, theo tháng đủ tháng thiếu. Tháng đủ (30 ngày) thuận chiều, tháng thiếu (29 ngày) tính nghịch chiều đồng hồ (hình 1).
Khi đã xét ngày tốt theo lịch nhưng muốn chính xác, tháng đủ đếm thuận từ 1 Phu là mùng 1, sang mùng 2 là Cô, mùng 3 là Đường cho đến ngày âm lịch đã chọn.Tháng thiếu đi từ 1 Phụ là mùng 1, nghịch qua Táo mùng 2, Đệ mùng 3, Ông mùng 4 v.v… Đến ngày âm lịch đã chọn. Được một trong bốn chữ Đường, Trù, Táo, Đệ là ngày tốt về nhà chồng.xem so dien thoai hop tuoi
Trong đó theo phép quyền biến, gặp chữ Ông hay Cô mà cha mẹ chồng nếu không có mặt trong ngày cưới vẫn sử dụng được, chỉ trừ Phu hay Phụ là kỵ.
Nói về tục làm rể và đi sêu; theo tập quán nếu đi làm rể hay đi ở rể, các gia đình nhà trai thường tính ngày “Nhập tế châu đường” như gái về nhà chồng. Cách tính cũng theo 8 cung Bát Quái như “Giá thú châu đường”, nhưng tên cách vận hành theo hình 2.
Tháng đủ tính thuận từ 1 Phu là mùng 1, mùng 2 là Cô, mùng 3 là Đệ v.v… Tháng thiếu tính nghịch từ 1 Hộ, mùng 2 tại Trù, mùng 3 tại Táo v.v…
Được chữ Môn, Hô, Trù, Táo là ngày tôt. Còn gặp bốn chữ Phu, Cô, Ông, Đệ nên tránh.

THỦ CUNG SA

“Thủ cung sa” là một vết xăm màu đỏ chu sa trên cánh tay phải người con gái, cốt yếu đánh dấu cô gái hãy còn trinh nguyên, vì khi giao hợp lần đầu tức khắc dấu xăm “thủ cung sa” sẽ tan biến mất.
Tục xăm dấu “thủ cung sa” có từ đời Hán Vũ Đế, ông vua thường đa nghi các cung tần mỹ nữ sống trong cung cấm, vì trạng thái tâm lý bị bỏ rơi và vì đường tình dục quá mãnh liệt quên đi thân phận hầu vua, sinh ra vụng trộm chuyện chăn gối với giới hầu cận, bài học ái phi nhà Tần vụng trộm tình ái với Lã Bất Vi mà có Doanh Chính, làm Hán Vũ Đế không thể phai mờ trong trí nhớ.
Dã sử Trung Quốc cho rằng Lã Bất Vi nguyên là một thương nhân chuyên mua bán bất cứ vật gì hay điều gì, có thể đem lại lợi ích cho mình kể cả buôn vua. Bất Vi đầu tư từ Tần Trang Tương Vương Tử Sở khi còn bị nước Triệu giữ làm con tin, khi về Tần lên ngôi Hoàng đế, Lã Bất Vi lại cung tiến người ái thiếp đẹp nhất của mình cho Tử Sở.
Khốn nỗi Tử Sở rất yếu đường sinh lý từ khi ở nước Triệu đã bị đối xử tệ bạc, ăn uống thiếu chất trong nhiều năm làm suy dinh dưỡng đến thể chất, khiến nàng ái phi luôn nhớ đến người tình cũ. Lúc đó Lã Bất Vi đã mang đến chức thừa tướng trong triều (quả là một cuộc đầu tư đầy lợi lộc) nên thừa cơ hội ra vào nơi cung cấm, ăn nằm với người ái thiếp xưa để có thai, sinh ra Doanh Chính tức Hoàng đế Tần Thủy Hoàng sau này.sim hop tuoi
Tử Sở biết việc ái phi của mình vụng trộm với Lã Bất Vi nhưng tính tình nhu nhược, lại nhớ đên công lao của Lã Bât Vi khi Tử Sở còn làm con tin ở nước Triệu, nên đành im lăng, châp nhân Doanh Chính là con ruôt của mình. Cũng vì đường sinh lý yếu kém, Tử Sở không có con để lựa chọn nên khi băng hà, Doanh Chính được chính thức lên nối ngôi.
Vua Hán mới sai nội giám dùng Bích hổ (con thằn lằn) nuôi chúng với chu sa, đến đời thứ ba (F2) thứ tư (F3) toàn thân con bích hổ đã có màu đỏ sậm, lúc đó mới đem chúng ra nướng chín rồi phơi khô, tán thành bột xăm. Dùng bột bích hổ làm màu xăm lên cánh tay các cung tần mỹ nữ chưa được ăn nằm cùng vua, ai mất dấu xăm này sẽ bị đem đi chém đầu vì tội “khi quân phạm thượng”. Dấu này được gọi “thủ cung sa” từ đó.
Tục đánh dấu xăm “thủ cung sa” ban đầu còn trong phạm vi cung cấm triều đình, sau lan ra các nhà quyền quý để khỏi “bó chân” con gái, rồi trong dân dã ai cũng thấy cách dánh dấu xăm “thủ cung sa” hiệu nghiệm lại rẻ tiền, không nguy hại như tục “bó chân”, nên dùng nó để theo dõi quản lý con gái của mình.boi sim dien thoai

THẤT XUẤT

Sau khi nhận diện người con gái qua những phần về Tam tòng Tứ đức, từ đó có thể suy ra sau này họ có thể phạm vào những tội trong thất xuất.
Thất xuất gồm bảy tội được gán cho người phụ nữ :
- Tội thứ nhất : Không sinh được con cái (nhất là không sinh được con trai), phạm vào đạo Tam tòng và phụ dung tức tội bất hiếu, nhà chồng không có người để nối dõi tông đường dòng tộc, chồng có quyền cưới thêm vợ khác để thực hiện việc truyền nòi giống.
- Tội thứ hai : Dâm loàn, tức lẵng lơ hay có tình nhân, là phạm vào đạo Tam tòng và phụ hạnh, là tội bất nghĩa.
- Tội thứ ba : Không tôn kính cha mẹ chồng, là phạm vào phụ ngôn tức tội bất hiếu, bất kính.
- Tội thứ tư : Lắm điều, cũng phạm phải phụ ngôn, làm trong gia đạo náo động, gây nhiều tiếng thị phi không tốt.
- Tội thứ năm : Trộm căp tài sản nhà chông, là phạm vào phụ hạnh, mang tính gian phi, lừa đảo.
- Tội thứ sáu : Ghen tuông là phạm vào đạo Tam tòng, do ngày xưa đàn ông được ưu đãi có quyền đa thê. Người vợ ghen tuông sẽ làm trong nhà xáo động, và mất tính diệu hiền của người phụ nữ qua phần phụ ngôn.
- Tội thứ bảy : Có ác tật là các bệnh truyền nhiễm như lao, cùi hủi, thần kinh… phạm phải phụ dung.
Trong thất xuất người vợ gặp các tội trên sẽ bị đuổi ra khỏi gia đình chồng. Nhưng có một trong ba điều được gọi “tam bất khả xuất”, là không thể đuổi ra khỏi nhà :
- Điều thứ nhất : người phụ nữ từng chịu đại tang bên chồng trong ba năm.
- Điều thứ hai : khi lấy nhau còn nghèo khó, sau này có nhà cao cửa rộng, giàu có.
- Điều thứ ba : bị đuổi về nhà nhưng gia đình cha mẹ anh chị em ruột không chấp nhận, vì thời phong kiến thường có quan niệm, khi đã xuất giá phải “tòng phu”, phải giữ tròn câu Tam tòng Tứ đức, không còn là con trong gia đình, mọi quyền lợi đều không có.
Đối với điều thứ ba, gia đình chồng chỉ cho ở lại khi phạm phải những tội : không sinh được con, lắm điều và ghen tuông là những tội nhẹ có thể sửa đổi hay chấp nhận được, nhưng chỉ xem như đầy tớ trong nhà, không còn quyền hạn. Còn phạm những tội khác phải chấp nhận hình phạt, dù phải ly tổ tha phương cầu thực.xem tu vi so dien thoai

Phong thủy gia bàn luận về việc sinh con theo ý muốn


Các cặp vợ chồng sinh con theo ý muốn

Điều đầu tiên trong hạnh phúc vợ chồng, không ai không nghĩ đến việc sinh con. Bởi khi đã lấy nhau mà những ai không muốn có con, có lẽ những cuộc hôn nhân này còn nhiều lý do.
Bởi vì con cái là sợi dây thiêng liêng ràng buộc đôi vợ chồng phải sống đời ở kiếp, dù có bằng mặt tuy không bằng lòng. Tuy nhiên, khi có đứa con của hai người ra đời, cả hai mới thấy tình phụ tử, mẫu tử là cao cả để rồi có thể trong tình hận đã chuyển đổi ra tình yêu chung thủy đến đầu bạc răng long.

Với người Á đông, cuộc hôn nhân nào cũng đi đôi với việc truyền giống cho họ tộc hay cả một dân tộc; như ở Singapore các đôi vợ chồng còn được khuyến khích sinh đẻ nhiều con, do tỷ lệ sinh đẻ ở nước này quá thấp. Trái lại những nước nhân mãn khuyến cáo công dân nên hạn chế việc sinh con, hoặc gặp năm Trâu vàng, Heo vàng gặp phải hiện tượng chọn giới tính trong việc sinh con.
Có những lúc nhiều gia đình gần như “loạn luân” nhưng đến nay đã chấm dứt. Cũng vì lý do muốn giữ tính di truyền cục bộ. Như Trung Quốc vào đời Đường, các anh chị em con cô, con cậu, con dì vẫn lấy nhau. Thời Đức Quốc Xã (1936 – 1945) chủ nghĩa Hitlerism có chủ trương người Đức thuần giống phải là người “aryen”, mặc dù cuối thế kỷ XIX các nhà di truyền học khẳng định, nếu cùng chung huyết thống mà giao hợp, sau khi qua nhiều đời dòng giống sẽ bị thoái hóa, triệt tiêu; có trường hợp còn sinh ra quái thai, dị nhân hay các tật bệnh kinh niên khác.
Điều này trong thời triều Lê (thế kỷ XV) ở nước ta, đã không cho phép người trong họ hàng dù trai bên nội được lấy gái bên ngoại; nếu cùng họ hàng nội ngoại phải xa năm, bảy đời thuộc các chi các nhánh khác mới được chấp nhận. Sau này vào thời Minh, Thanh bên Trung Quốc, để kiểm tra đôi vợ chồng sắp cưới có cùng chung một huyết thống không, người ta chích máu giữa đôi nam nữ, nếu thấy máu hòa trộn lẫn nhau trong nước là cùng huyết thống.
Ngày nay khoa học tiến bộ, việc xét nghiệm bằng ADN sẽ biết ngay nguồn cội con người thuộc “gen” nào. Xét nghiệm này cũng có thể kết luận “đây chính là con của mình hay của kẻ khác” mỗi khi nghi ngờ vợ ngoại tình.
Như vậy lấy nhau ngoài việc truyền giống cho bên họ nhà chồng, có nhiều gia đình còn mang tính phong kiến muốn tối thiểu trong hai ba đứa con đầu phải sinh ra một nam nhi; nếu sinh ba cô con gái liền tay bị cho gặp họa “tam nương”, còn sinh ra năm cô con gái trở thành “ngũ long công chúa” tức nhà có phúc. Trái lại sinh ra năm anh con trai lại bị liệt vào hạn “ngũ quỷ”, chỉ cần bốn thôi để được tính “tứ quý”.
Cho nên người phụ nữ ngày xưa khi mang thai sinh con, đều tính toán ngày giờ khi ân ái cùng chồng để khỏi sinh nhằm tam nương hay ngũ quỷ, hoặc theo năm Rồng Vàng, Trâu Vàng… hay hợp tuổi vợ chồng để không nảy sinh hiện tượng con yêu con ghét.

ĐỂ SINH CON NHƯ Ý

Nhưng để sinh con theo như ý muốn, như sinh con trai đầu lòng hay “gái đầu dễ nuôi” còn tùy thuộc quan niệm trong mỗi gia đình hoặc về yếu tố tâm linh. Tuy nhiên đa số phụ nữ đều có niềm tin vào thần quyền, ngày đêm thường khấn vái hay hành hương đến các nơi thờ tự được mọi người cho là linh thiêng để được sinh con như ý muốn.

1/- BÀ MẸ SINH
Theo truyền thuyết Bà mẹ sinh tức Bà Chúa Sinh nương nương, là nữ thần theo hộ giá Thánh mẫu Thiên Hậu, bà hiển linh sau khi Thánh mẫu đã hóa (ngày xưa do kiêng kỵ, không dùng từ chết hay qua đời để nói về các nhân vật thần thánh). Bà còn có tên Kim Hoa công chúa.
Trong truyện tích về Thánh mẫu, kể bà Thiên Hậu là con gái thứ sáu của Lâm Nguyện, người Bồ Điền tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa. Khi bà Thiên Hậu sinh ra đã có hương thơm ngào ngạt, ánh hào quang rực rỡ.
Lúc trưởng thành bà Thiên Hậu đã có phép tiên, luyện được kim đan trường sinh bất tử, có tài gọi mây gọi gió, biết cỡi mây bay trên biển cùng các tiên nữ phò tá cứu giúp người đi biển khi lâm nạn. Sau khi bà Thiên Hâu hóa, được các triều đại Tống, Nguyên, Minh, Thanh phong là Thánh Mẫu thuộc Thượng đẳng thần, do công ích cứu nhân độ thế.
Còn công chúa Kim Hoa thuộc cấp Trung đẳng thần, là một tiên nữ theo phò bà Thiên Hậu coi về việc sinh đẻ trên chốn nhân gian, những ai sinh khó hay hiếm muộn khi cầu khẩn đến tai Bà Chúa Sinh sẽ được bà cứu khổ cứu nạn, dùng phép tiên cho được như ý.
Vì thế trong các đền điện chùa miếu, nơi nào thờ bà Thiên Hậu luôn có thờ thêm tượng thờ bà Chúa Sinh nương nương bên tay phải.
Ở Sài Gòn có ngôi Phước Hải Tự còn gọi “chùa Ngọc Hoàng”, nằm gần chợ Đakao. Đây là ngôi chùa cổ lâu đời do người Hoa xây dựng từ cuối thế kỷ XIX, theo quan niệm thần quyền, chùa Ngọc Hoàng được đa số người hiếm muộn con, hoặc cầu khấn cho sinh trai hay gái, đến bái lễ cầu xin.
Trong chùa ngoài những tượng Phật và các vị La hán, các vị thần linh người Hoa, chùa còn thờ 12 Bà Mụ Sinh. Nhìn 12 pho tượng Bà Mụ Sinh, mọi người nhận thấy 12 Bà đang trong tư thế ngồi ngai khác nhau.
Hàng năm vào ngày “đưa thần” 25 tháng chạp, hay các ngày lễ chính, các vị thủ từ thường làm lễ “mộc dục” và thay đổi áo mão, mới thấy 12 tượng Bà Mụ Sanh được khắc phần thân thế nào, có người nói tùy theo cách nuôi dạy con mà tượng thể hiện các tư thế đứng ngồi khác nhau, còn tên gọi của mỗi bà không ai biết.
Chỉ biết sự tích của 12 Bà Mụ Sinh như sau :
- Có thuyết nói các bà là nữ thần giúp việc cho Ngọc Đế trên thiên đình, giúp chăm lo việc coi sóc trẻ con dưới trần gian. Nhiệm vụ mỗi bà lo một việc, người nắn tay, kẻ nắn chân, người nắn đầu, kẻ nắn mắt, người dạy trẻ tập bước, tập nói v.v… theo 12 hình tượng đang thờ như có Bà đang tắm cho trẻ, Bà đang bồng bế, Bà đưa võng, Bà cầm bình sữa v.v…
Cũng có thuyết nói, 12 bà Mụ mỗi Bà trông coi việc thai sản trong năm như các vị thần hành khiển (từ Tý đến Hợi), cứ luân phiên đúng 12 con giáp về lại năm đầu.
Ở Hà Tây ngoài miền Bắc, có một nơi được mọi người cho là linh thiêng khi cần cầu tự là chùa Hương Tích. Chùa có một hang đầy những thạch nhủ, tục gọi hang Cô hang Cậu. Người đến lễ bái cầu con, muốn được con trai qua hang Cậu mà ve vuốt các thạch nhủ, muốn có con gái đến dãy hang Cô mà khấn vái.
Khi về nhà, hàng ngày hai vợ chồng ngồi ăn có ba cái chén ba đôi đũa, ý muốn trong nhà sẽ có thêm miệng ăn. Về sau có sinh con, hàng năm đều đưa con nhỏ đến hang Cô hang Cậu lễ tạ cho đến tuổi trưởng thành.
2/- ĐỨA CON TRONG MỘNG
Trên đây nói về đức tin trong tâm linh mỗi người. Ngoài ra các đôi vợ chồng còn tự cầu con ngay tại nhà, theo nhiều hình thức.
Có hình thức tự đoán ngày giờ theo các vị nho xưa chỉ dạy, muốn sinh trai hay gái đều do hai vợ chồng phải tính ngày giờ tuổi tác theo phương pháp sau đây :
- KIỀN (CÀN) tam liên          (3 gạch liền)
- KHẢM trung mãn                (trên dưới đứt, giữa liền)
- CHẤN ngưỡng bần              (2 trên bị đứt, dưới liền)
- CẤN phú uyên                     (trên liền, 2 dưới đứt)
4 cung Kiền (Càn), Khảm, Chấn, Cấn sẽ sinh con trai.
- LY trung lư                           (rộng giữa)
- KHÔN lục đoạn                   (sáu đoạn)
- ĐOÀI thượng khuyết           (khuyết trên)
- TỐN hạ đoạn                       (khuyết dưới)
4 cung Ly, Khôn, Đoài, Tốn sẽ sinh con gái.
Thí dụ 1 :
- Tuổi chồng là 55 (tuổi ÂL) là tuổi lẻ, gạch 1 cái
- Ăn nằm vào tháng 5 thuộc tháng lẻ, gạch 1 cái
- Vợ năm nay 47 tuổi cũng tuổi lẻ, gạch 1 cái
Như vậy khi phối hợp sẽ ra quẻ KIỀN (CÀN) Tam Liên, tức sinh con trai.
Thí dụ 2 :
- Chồng 38 tuổi là tuổi chẳn, 2 gạch đứt
- Ăn nằm vào tháng 6 là tháng chẳn, 2 gạch đứt
- Vợ 36 tuổi là tuổi chẳn, 2 gạch đứt
Như vậy nhằm quẻ KHÔN Lục Đoạn (sáu đoạn) là sinh con gái.
Cách trên đây do học được từ các thái giám trong Tòa Khâm Thiên Giám (viện coi chiêm tinh) trong hoàng cung, họ được phân công theo dõi ngày giờ khi vua ăn nằm cùng hoàng hậu hay thứ phi, để biết họ mang thai hoàng tử hay công chúa. Hoặc biết ai đã vụng trộm ngoài vua để mang bầu !
Các gạch nói trên theo 8 quẻ Bát quái như hình sau đây :

Và nên nhớ khi dự đoán cách trên chỉ xem tháng và năm âm lịch. Tháng âm lịch được tính theo tiết khí như sau :
Tháng 1 (lẻ)                Từ tiết             Lập Xuân  đến tiết     Kinh Trập
Tháng 2 (chẵn)          –                       Kinh Trập       –           Thanh Minh
Tháng 3 (lẻ)                –                       Thanh Minh    –           Lập Hạ
Tháng 4 (chẵn)          –                       Lập Hạ              –           Mang Chủng
Tháng 5 (lẻ)                –                       Mang Chủng   –            Tiểu Thử
Tháng 6 (chẵn)           –                      Tiểu Thử          –            Lập Thu
Tháng 7 (lẻ)                –                       Lập Thu           –           Bạch Lộ
Tháng 8 (chẵn)          –                       Bạch Lộ           –            Hàn Lộ
Tháng 9 (lẻ)                –                       Hàn Lộ            –           Lập Đông
Tháng 10 (chẵn)        –                       Lập Đông       –           Đại Tuyết
Tháng 11 (lẻ)             –                       Đại Tuyết        –           Tiểu Hàn
Tháng 12 (chẵn)        –                       Tiểu Hàn         –           Lập Xuân
Còn theo khoa học giải thích, muốn sinh trai hay gái, phải tùy thuộc vào sức khoẻ của vợ chồng như tinh trùng và noãn tốt trong khi giao hợp.
Do các loại tế bào trong cơ thể mỗi người có đến 46 nhiễm sắc thể, riêng tế́ bào sinh dục nữ (noãn) và tế bào sinh dục nam (tinh trùng) chỉ có 23 nhiễm sắc thể.
Trong 23 nhiễm sắc thể, có 22 loại thường và 1 thuộc về giới tính. Khoa học quy ước nhiễm sắc thể của tinh trùng nếu nữ là X, nếu nam là Y, còn noãn luôn luôn là X.
Nhiễm sắc thể của noãn X khi thụ tinh với tinh trùng mang giới tính X sẽ thành = XX là con gái; nếu noãn X thụ tinh với giới tính Y sẽ ra = XY là con trai.
Tinh trùng là tế bào nhỏ nhất trong cơ thể nam giới, mỗi lần giao hợp lượng tinh trùng được phóng ra bình quân từ khoảng 200 đến 400 triệu con, chúng tiến đi bằng cách vẫy đuôi với tốc độ 2 – 4 mm/ phút, mất 20 – 30 phút mới đến vùng tử cung. Tinh trùng Y mảnh mai nên thường di chuyển nhanh nhưng có nhược điểm mau mất sức. Ngược lại, tinh trùng X lớn hơn di chuyển chậm lại có bền sức.
Sau khi xuất, tinh trùng tập trung gần cổ tử cung. Ở âm đạo có môi trường acid khắc nghiệt (pH 5) nếu không vượt nhanh sẽ bị tiêu diệt, chỉ những con khỏe và nhanh nhẹn mới vượt qua được, còn khi đi qua sẽ gặp thêm một môi trường khác là chất kiềm (pH 7) nhưng thuận lợi hơn.
Cho nên từ cổ tử cung đi đến noãn, đường dài chỉ gần 2 tấc (20cm), muốn đến nơi phải mất từ 20 – 30 phút, nên đa số tinh trùng đều không đến được đích vì bị tiêu diệt, một số đến được liền vây quanh lấy noãn. Đa số chỉ có một con tinh trùng khoẻ mới chọc thủng được màng bọc để vào trong noãn thành bào thai, còn những con bên ngoài đuối sức sẽ tiếp tục tự hủy.
Trong cuộc đua đến đích, loại tinh trùng nhiễm sắc thể Y luôn đến trước vì đi nhanh, nếu gặp noãn ngay nó sẽ dễ dàng tấn công vào để thụ thai thành con trai, nếu còn phải chờ khai phá lâu thì tinh trùng này đuối sức không thể chọc thủng được màng bọc ở noãn sẽ tự  hủy diệt từ ngoài. Còn tinh trùng mang sắc thể X mang tính bền bỉ vào được trở thành con gái.
Có 3 điều kiện cho vợ chồng tính toán để noãn X gặp được Y (= XY) hay gặp X (= XX) :
1/- Muốn X gặp Y, nên giao hợp sau ngày trứng rụng 1 ngày ; muốn X gặp X  nên giao hợp trước ngày trứng rụng.
2/- Muốn X gặp Y, nữ giới nên rửa âm đạo trước khi giao hợp bằng nước chín có pha một muỗng nhỏ bicarbonat natri để hạ độ acid, cho nhiều tinh trùng có thể vượt qua cổ tử cung; muốn X gặp X thì bằng nước giấm loãng hoặc pha một muỗng nhỏ nước chanh với nước chín. Hai cách trên nhằm hỗ trợ làm cho một loại tinh trùng Y hoặc X tồn tại đến được noãn theo đúng ý.
3/- Nam giới nên thực hiện chế độ ăn uống nhằm tăng lượng tinh trùng Y hoặc X. Để sinh trai không nên ăn các loại thực phẩm giàu canxi và magiê như tôm, cua, cá, trứng, sữa, bắp cải… còn sinh gái ăn uống ngược lại, trong 4 tháng liền.
Xét về tính dục người đàn ông sẽ có trên dưới 5.000 lần hành sự để truyền giống, nhưng để sinh con chỉ cần trên dưới 10 lần cho mỗi đứa con trong vòng 6 ngày, trước và sau ngày trứng rụng.
Nếu đơn thuần để thỏa mãn tình dục thì không nên để thụ thai (yếu tố sức khoẻ, tâm lý và kiểu cách sẽ ảnh hưởng đến thai nhi nếu để thụ thai), còn muốn thụ thai có đứa con như ý muốn chúng được khoẻ mạnh và thông minh, trước một tuần ngày rụng trứng không nên giao hợp, hãy chờ đến trước 3 ngày hay trong và sau 3 ngày trứng rụng mới nên giao hợp, thì việc giao hợp này mới có chất lượng.
Trong thời gian khoảng từ 3 đến 4 ngày trước khi xuất tinh, đợt tinh trùng này mới được xem có đầy đủ sức khỏe và tính năng nổ nhất, còn hàng ngày bắt tinh hoàn cung cấp tinh dịch nên những tinh trùng còn rất non yếu, chậm chạp không thể vượt cổ tử cung của nữ giới. Vì vậy, muốn tinh trùng có chất lượng tốt phải nuôi dưỡng chúng trưởng thành và khoẻ mạnh theo nhịp độ 3 – 4 ngày một lần là vậy.
Đồng thời người chồng phải thoải mái tỉnh táo, không khủng hoảng tinh thần, đủ sức khỏe, không bệnh hoạn (nhất là các bệnh HIV, giang mai, mồng gà, hoa liễu) để không bị di chứng từ bệnh lý truyền qua tinh trùng đi vào thai nhi (gen).
Nên muốn giao hợp phải sau một giấc ngủ dài, không nôn nóng vội vã, cần cho vợ có cảm giác hưng phấn trước lúc ân ái. Thời điểm tốt nhất để có con là 2 ngày trước và 1 ngày sau ngày trứng rụng, lý do trước khi trứng rụng 1 ngày thân nhiệt người vợ xuống khoảng 36,7oC tốt cho tinh trùng nhiễm sắc thể loại X, ngày trứng rụng thân nhiệt tăng lên 37,2oC tốt cho tinh trùng nhiễm sắc thể loại Y.
Khi vợ mang thai không nên hành sự trong 3 tháng đầu, và 3 tháng cuối trước khi sinh, dễ làm sẩy thai hay sinh non. Thời gian này cũng nên tránh không để tinh dịch lọt vào cổ tử cung, không kích thích đầu nhũ hoa dễ làm cho cổ tử cung co thắt lại, vì thời gian này cổ tử cung cần được giãn nở nhiều hơn là bị co thắt, phụ nữ có thai nên đi bộ nhiều sẽ dễ sinh đẻ hơn phải qua mổ vì sinh khó.
Cũng cần lưu ý các nam giới muốn sinh con : tinh hoàn vào mùa hè sản xuất tinh dịch sẽ giảm so với mùa đông mùa xuân, còn mùa thu thuộc thời gian chuyển tiếp số tinh dịch có lúc đủ lúc thiếu. Có lẽ vì thế đa số người thường làm lễ cưới từ cuối thu cho đến cuối xuân. Những người làm việc trong môi trường nóng bức thường hiếm muộn con, do lượng tinh dịch được sản xuất không đủ.
Về nữ giới, giai đoạn dễ sinh con và noãn tốt nhất ở vào tuổi 24 – 25, từ sau tuổi 30 sẽ giảm dần và rất nhanh vào tuổi 35, 40 trở đi. Nam giới ở tuổi trên 70 nếu tinh dịch đạt chất lượng như đã nói, phối hợp cùng một noãn tốt, vẫn có thể có con và thai nhi vẫn phát triển khoẻ mạnh bình thường. Với giới nữ ở tuổi ngoài 40 khó còn có noãn tốt đạt chất lượng.
Khi giao hợp người vợ phải đảm bảo đủ sức khỏe, không bệnh tật truyền nhiễm, không để thụ thai khi thân thể chỉ cân nặng dưới 38 kg, không nên làm mẹ trước tuổi 20 vì cơ thể chưa phát triển, các chức năng sinh lý chưa đạt độ trưởng thành. Cũng không nên sinh con sau tuổi 40 vì dễ bị băng huyết, vỡ tử cung…
Để đảm bảo sức khỏe và có đủ thời gian nuôi dạy con, người mẹ nên sinh con với khoảng cách 4, 5 năm /lần sinh.
Khi mang thai không uống cà phê, tuyêt đối với rượu, hút thuốc lá và nhất là những chất ma túy, sẽ làm thai nhi chậm phát triển và sinh non hoặc bị dị tật bẩm sinh.
Trong trường hợp vợ chồng sinh hoạt tình dục bình thường, không ngừa thai, nhưng sau nhiều năm (được tính từ 5 năm trở lên) vẫn không thụ thai, nên coi đây là tình trạng hiếm muộn con cái.
Nguyên nhân hiếm muộn có thể từ người chồng hay từ vợ hoặc do cả vợ chồng. Hiếm muộn ở nam giới thường do lượng tinh trùng quá ít hay tinh trùng di động yếu, chậm chạp. Còn nguyên nhân của nữ giới thường do tắc vòi trứng, kinh nguyệt không đều, u xơ tử cung… cả hai nên đến bác sĩ chuyên khoa để khám tìm nguyên nhân.

PHONG THỦY - SIM PHONG THỦY

Xem ngày tốt xấu

Ngày dương lịch : 20-10-2014
Ngày Âm Lịch: 27-9-2014
Ngày Giáp Tý - Tháng Giáp Tuất - Năm Giáp Ngọ
Ngày Hắc Đạo - Sao: Thiên Lao
Trực Mãn :Tốt với tế tự, cầu tài, cầu phúc xấu với các việc khác
Nhị thập bát tú: Tất Tốt mọi việc - Hành:Thái Âm - Con vật:Chim
Tiết khí: Giữa:Hàn Lộ - Lập Đông

Chọn giờ tốt trong ngày HOÀNG ĐẠO
Giờ : Tý (23 - 1), Sửu(1 - 3), Mão(5 - 7),Ngọ(11 - 13), Thân(15 - 17), Dậu(17 - 19),
Hướng xuất quan :
Hướng gặp thần tài ( hướng tốt ) : Hướng Đông Nam
Hướng gặp thần hỷ  ( hướng tốt ) : Hướng Đông Bắc
Hướng gặp thần hạc ( hướng xấu ): Hướng Bắc
Sao tốt :
Thiên Ân Tốt mọi việc
Minh Tinh (Trùng Thiên Lao hắc đạo) Tốt mọi việc
Phổ hộ Tốt mọi việc làm phúc, giá thú, xuất hành
Dân Nhật, Thời Đức Tốt mọi việc
Thiên Phú(Trực Mãn) Tốt MV, xây nhà, khai trương, an táng
Lộc khố Tốt cầu tài lộc, khai trương, giao dịch
Sao xấu :
Quả Tú Xấu với giá thú
Phi Ma sát (Tai sát) Kỵ giá thú nhập trạch
Ngũ Quỷ Kỵ xuất hành
Tam nương Xấu mọi việc
Thiên ngục, thiên hỏa Xấu mọi việc, xấu lợp nhà
Thổ ôn (Thiên cẩu) Kỵ XD, đào ao, đào giếng, tế tự

Các bước chọn ngày tốt :
Tránh ngày Tam nương, nguyệt kỵ, nguyệt tận, ngày sóc, ngày dương công kỵ.
Không được phạm tứ ly (1 ngày trước Xuân Phân, Thu Phân, Hạ Chí, Đông Chí), tứ tuyệt(1 ngày trước Lập Xuân, Hạ, Thu, Đông).
Ngày không được xung khắc với bản mệnh
Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc (ngày phải có nhiều sao Đại Cát), nên tránh ngày có sao Đại Hung. Các sao tốt, xấu có dấu [] là sao Đại cát hoặc Đại Hung
Trực, sao nhị thập bát tú của ngày phải tốt, tránh kim thần sát.
Xem ngày đó là ngày hoàng đạo hay hắc đạo để cân nhắc thêm
Chọn được ngày rồi thì chọn thêm giờ tốt để khởi sự, giờ tốt là giờ hoàng đạo.
Tất cả các thông tin cần cho chọn ngày đều có ở mục trên.
SIM PHONG THỦY - SIM HỢP MỆNH
Lịch vạn sự - Lịch vạn niên - Xem ngày tốt xấu - Chọn ngày khởi công - Khai trương - Nhập trạch

GIỚI THIỆU

TRUNG TÂM SIM SỐ PHONG THỦY - SIM HỢP MỆNH TUỔI XIN KÍNH CHÀO QUÝ KHÁCH !

Kính thưa quý vị việc vận dụng thuyết – Ngũ hành vào việc tìm sim phong thủy , cũng như bói số điện thoại đang được rất nhiều người đặc biệt quan tâm. Vài năm trước mọi người đều quan niệm sim phải thật đẹp thật dễ nhớ mới giúp công việc thuận lợi. Thế nhưng vài năm gần đây Trung tâm đã nghiên cứu thành công công cụ bói số điện thoại để giúp quý vị biết được số điên thoại ngoài cái vẻ ngoài đẹp đẽ của những con số đấy thì nó có mang trong mình quẻ khí tốt hay không, dãy số đã cân bằng âm dương hay chưa, mệnh của dãy số có hợp với mệnh của Thân chủ hay không. Hội tụ tất cả những điểm đấy mới có thể kết luận được sim đấy có hợp mới Thân chủ hay không. Chúng tôi sẽ tư vấn cho các bạn đã, đang và sắp mua sim cách chọn sim theo Phong thủy – Ngũ hành, sim hợp tuổi mình để hòa hợp về cung mệnh của thân chủ, dung hòa các điềm hung cát, giúp công việc phát triển tốt, may mắn và hạnh phúc